Cấu tạo của tụ điện:
bên trong tụ điện
là 2 bản cực kim loại được đặt cách điện với nhau, môi trường giữa 2 bản tụ này
được gọi là điện môi (môi trường không dẫn điện). Điện môi có thể
là: không khí, giấy, mica, dầu nhờn, nhựa, cao su, gốm, thuỷ tinh... Tùy
theo lớp cách điện ở giữa hai bản cực là gì thì tụ có tên gọi tương ứng.
Đặc tính cơ bản:
Tụ
điện có khả năng tích trữ năng lượng dưới dạng năng lượng điện trường bằng cách
lưu trữ các electron, nó cũng có thể phóng ra các điện tích này để tạo thanh
dòng điện.
Đây chính là tính chất phóng nạp của tụ,
nhờ có tính chất này mà tụ có khả năng dẫn điện xoay chiều.
Ký hiệu: Tụ điện
có ký hiệu là C
Ký hiệu của tụ điện trong mạch điện |
Đơn vị của tụ điện:
Đơn vị
của tụ điện là Fara, 1 Fara có trị số rất lớn và trong thực tế người ta thường
dùng các đơn vị nhỏ hơn như:
1F=10-6MicroFara = 10-9 Nano
Fara = 10-12 Pico Fara
Cách đọc giá trị điện dung trên tụ điện:
Tụ hóa: Giá trị điện dung của tụ hóa được
ghi trực tiếp trên thân tụ. Tụ hóa là tụ có phân cực (-), (+) và luôn có hình
trụ.
Tụ hóa 1000uF 25V |
Ghi chú: tụ hóa khi bị hư thường có hiện tượng bị phù (nổi u) ở chóp tụ.
Tụ giấy và tụ gốm: trị số được ký hiệu trên
thân bằng ba số.
Cách đọc
: Lấy hai chữ số đầu nhân với 10(Mũ số thứ 3 )
Ví dụ: tụ
gốm ghi 102 nghĩa là
Giá trị = 10 x 102 = 1000p ( Lấy đơn vị là picô Fara
Giá trị = 10 x 102 = 1000p ( Lấy đơn vị là picô Fara
Chữ K
hoặc J ở cuối là chỉ sai số 5% hay 10% của tụ điện.
Giá trị điện áp trên thân tụ:
Ta thấy
rằng bất kể tụ điện nào cũng được ghi trị số điện áp ngay sau giá trị điện
dung, đây chính là giá trị điện áp cực đại mà tụ chịu được, quá điện áp này tụ
sẽ bị nổ.
Khi lắp
tụ vào trong một mạch điện có điện áp là U thì bao giờ người ta cũng lắp tụ
điện có giá trị điện áp Max cao gấp khoảng 1,4 lần.
Ví dụ
mạch 12V phải lắp tụ 16V, mạch 24V phải lắp tụ 35V. vv
Phân loại tụ điện:
Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ mica. (Tụ không phân
cực ): Các loại tụ này không phân biệt âm dương và thường có điện dung nhỏ từ
0,47 µF trở xuống, các tụ này thường được sử dụng trong các mạch điện có tần số
cao hoặc mạch lọc nhiễu.
Các loại tụ không phân cực |
Tụ
hoá ( Tụ có phân cực ): Tụ hoá là tụ có phân cực âm dương , tụ hoá có trị số
lớn hơn và giá trị từ 0,47µF đến khoảng 4.700 µF , tụ hoá thường được sử dụng
trong các mạch có tần số thấp hoặc dùng để lọc nguồn, tụ hoá luôn luôn có hình
trụ..
Các loại tụ hóa phân cực |
Tụ
xoay : Tụ xoay là tụ có thể xoay để thay đổi giá trị điện dung, tụ này thường
được lắp trong Radio để thay đổi tần số cộng hưởng khi ta dò đài.
Các loại tụ xoay |
Phương pháp kiểm tra tụ điện
Đo kiểm tra tụ giấy và tụ gốm
Tụ giấy
và tụ gốm thường hỏng ở dạng bị dò rỉ hoặc bị chập, để phát hiện tụ dò rỉ hoặc
bị chập ta làm như sau: Khi đo kiểm tra tụ giấy hoặc tụ gốm ta phải để
đồng hồ ở thang x1KΩ hoặc x10KΩ, và phải đảo chiều kim đồng hồ vài lần khi đo.
Khi đo tụ
tụ tốt: kim phóng lên 1 chút rồi trở về vị trí cũ. ( Lưu ý các tụ nhỏ quá <
1nF thì kim sẽ không phóng nạp).
Khi đo tụ
tụ bị dò ta thấy kim lên lưng chừng thang đo và dừng lại không trở về vị trí cũ.
Khi đo tụ
tụ bị chập ta thấy kim lên = 0 Ω và không trở về.
Đo kiểm tra tụ hoá
Tụ hoá ít
khi bị dò hay bị chập như tụ giấy, nhưng chúng lại hay hỏng ở dạng bị khô ( khô
hoá chất bên trong lớp điện môi) làm điện dung của tụ bị giảm , để kiểm tra tụ
hoá, ta thường so sánh độ phóng nạp của tụ với một tụ còn tốt có cùng điện dung.
Để kiểm
tra tụ hoá C2 có trị số 100µF có bị giảm điện dung hay không, ta dùng tụ C1 còn
mới có cùng điện dung và đo so sánh.
Để đồng
hồ ở thang từ x1Ω đến x100Ω ( điện dung càng lớn thì để thang càng thấp).
Đo vào
hai tụ và so sánh độ phóng nạp , khi đo ta đảo chiều que đo vài lần.
Nếu hai
tụ phóng nạp bằng nhau là tụ cần kiểm tra còn tốt, ở trên ta thấy tụ C2 phóng
nạp kém hơn do đó tụ C2 ở trên đã bị khô.
Trường
hợp kim lên mà không trở về là tụ bị dò.
Chú ý:
Nếu kiểm tra tụ điện trực tiếp ở trên mạch , ta cần phải hút rỗng một chân tụ
khỏi mạch in.
Nguồn: ROBOCON.VN
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét