CodeIgniter sử dụng 01 vài hàm thông dụng(được khai
báo toàn cục) cho hoạt động của nó, và sẵn có cho bạn dùng bất kỳ chỗ nào. Những
hàm như vậy không cần phải tải thư viện hay helpers nào.
Tham số:
|
·
$version (chuỗi) – số phiên bản
|
Gía trị trả về :
|
TRUE nếu phiên bản PHP đang dùng >= tham số đưa vào , ngược lại trả
ra FALSE
|
Kiểu trả về:
|
Bool
|
Tham số:
|
·
$file (chuỗi) – Đường dẫn tập tin
|
Giá trị trả về:
|
TRUE nếu tập tin trong đường dẫn có thể ghi được, ngược lại là FALSE
|
Kiểu trả về:
|
bool
|
is_writable() Giá trị trả về TRUE trên máy chủ Windows khi bạn
thật sự không thể ghi lên tập tin như hệ thống đã báo với PHP , ngược lại là FALSE
nếu thuộc tính tập tin là read-only.
Hàm
này xác định 01 tập tin thật sự có thể ghi được không bằng cách thử ghi lên nó
trước. Nói chung chúng ta chỉ nên dùng để kiểm tra trên những nền tảng không
đáng tin cậy.
Ví
dụ:
if
(is_really_writable('file.txt'))
{
echo "I could
write to this if I wanted to";
}
else
{
echo "File is
not writable";
}
Ghi
chú
Tham
khảo thêm PHP bug #54709
Tham số:
|
·
$key (string) – Config item key
|
Giá trị trả về:
|
Giá trị khóa cấu hình hoặc NULL nếu không tìm thấy khóa đó
|
Kiểu trả về:
|
Hỗn hợp
|
Thư
viện Config () là 01 trong
những cách truy cập thông tin cấu hình, tuy vậy hàm config_item() có thể được dùng để nhận các khóa đơn .
Tham số:
|
·
$code (int) – Mã trạng thái HTTP Response
·
$text (string) – 01 thông điệp tùy biến để thiết lập mã trạng thái
|
Kiểu trả về:
|
void
|
Cho
phép bạn sửa phần header của thông báo trạng thái trên máy chủ. Ví dụ:
set_status_header(401);
//
Sets the header as: Unauthorized
Xem danh sách các header thông báo lỗi
máy chủ web thường gặp tại đây:
http://www.w3.org/Protocols/rfc2616/rfc2616-sec10.html
Tham số:
|
·
$str (string) – chuỗi nhập vào
·
$url_encoded (bool) – xác định có xóa ký tự URL-encoded hay không.
|
Giá trị trả về:
|
Chuỗi sạch
|
Kiểu trả về:
|
Chuỗi
|
Hàm
này ngăn ngừa chèn chuỗi NULL giữa các ký tự ASCII, kiểu như Java\\0script.
->test
không hoạt động?
Ví
dụ:
remove_invisible_characters('Java\\0script');
//
Giá trị trả về: 'Javascript'
Tham số:
|
·
$var (mixed) – Variable to escape (string or array)
|
Giá trị trả về:
|
HTML escaped string(s)
|
Kiểu trả về:
|
Mixed
|
Hàm
này tính năng giống như hàm riêng của PHP htmlspecialchars() nhưng có bổ sung thêm ở chỗ cho phép tham số có
thể là mảng các chuỗi.
Hữu
dụng để ngăn ngừa tấn công kiểu Cross Site Scripting (XSS).
Giá trị trả về:
|
An associative array of file types
|
Kiểu trả về:
|
Mảng
|
Hàm
này giá trị trả về tham khảo đến mảng MIMEs trong tập tin application/config/mimes.php.
->liệt
kê các đuôi tập tin dùng cho tính năng Upload.
Giá trị trả về:
|
TRUE nếu hiện tại đang dùng HTTP-over-SSL, FALSE nếu không phải vậy
|
Kiểu trả về:
|
Bool
|
Giá
trị trả về TRUE nếu 01 kết nối kiểu HTTPS đang được dùng và ngược lại trả về FALSE
(kể cả trường hợp không phải là yêu cầu HTTP).
Giá trị trả về:
|
TRUE nếu hiện tại chạy dưới chế độ CLI, FALSE nếu ngược lại.
|
Kiểu trả về:
|
Bool
|
Giá
trị trả về TRUE nếu ứng dụng được chạy trong command line và FALSE nếu không
phải vậy.
Ghi
chú
Hàm
này kiểm tra cả 02 giá trị PHP_SAPI là ‘cli’ hoặc nếu hàng số STDIN
được xác định.
Tham số:
|
·
$function_name (chuỗi) – Tên hàm
|
Giá trị trả về:
|
TRUE nếu hàm có thể dùng được, ngược lại là FALSE.
|
Kiểu trả về:
|
bool
|
Giá
trị trả về TRUE 01 hàm có tồn tại và dùng được, FALSE nếu ngược lại.
Hàm
này chạy 01 hàm kiểm tra function_exists() cvà nếu Suhosin extension
<http://www.hardened-php.net/suhosin/> được tải, nó sẽ kiểm tra xem
liệu hàm có kích hoạt chưa.
Điều
này hữu ích nếu bạn muốn kiểm tra tính sẵn sàng của các hàm ví dụ như là eval() và exec(), các hàm này rất nguy hiểm và chúng có thể bị vô
hiệu trên các máy chủ khi thiết lập các chính sách bảo mật ngăn ngừa ở mức cao.
Ghi
chú:
Hàm
này được giới thiệu trong bài này bởi vì Suhosin ngừng thực thi đoạn script, nhưng
điều này lại chuyển thành 01 lỗi. 01 bản vá được cung cấp (phiên bản 0.9.34), nhưng
đáng tiếc nó chưa được phát hành.
Suhosin
là 01 extension tăng cường bảo mật cho PHP5.
***Ví dụ sau sẽ hiện tất cả hàm chúng ta đã học trong bài viết
này:
è
Tạo 01 controller tên là: CommonFun_Controller
<?php
class CommonFun_Controller extends CI_Controller {
public function index() {
set_status_header(200);
echo is_php('5.3')."<br>";
var_dump(is_really_writable('./Form.php'));
echo config_item('language')."<br>";
echo remove_invisible_characters('This is a
test\\0','UTF8')."<br>";
$str = '< This > is \' a " test & string';
//echo html_escape($str)."<br>";
echo $str."<br>";
echo
"is_https():".var_dump(is_https())."<br>";
echo "is_cli():".var_dump(is_cli())."<br>";
var_dump(function_usable('test'))."<br>";
echo
"get_mimes():".print_r(get_mimes())."<br>";
}
public function test() {
echo "Test function";
}
}
Nếu vẫn chưa rõ các bạn xem thêm video clip sau:
By #tiensim
Nguồn: User Guide – General Topics
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét